Keo dán viền nội thất
Keo dán cạnh đồ nội thất là một loại keo chuyên dùng để dán cạnh bảng điều khiển nhân tạo, là loại keo nhiệt dẻo không dung môi.
Các loại keo dán cạnh đồ nội thất
Keo dán cạnh đồ nội thất có thể được chia thành ba loại theo các vật liệu cơ bản khác nhau:
Chất kết dính nóng chảy gốc EVA (ethylene-vinyl axetat copolyme), chất kết dính nóng chảy này có thể được chia thành hai loại: chất độn và không chất độn. Sử dụng EVA làm vật liệu cơ bản là công nghệ sản xuất keo dán cạnh đồ nội thất phổ biến nhất, và hạn chế chính của nó là khả năng chịu nhiệt kém. Nhiệt độ môi trường xung quanh của đồ nội thất bằng ván có cạnh bịt kín bằng keo nóng chảy EVA không được cao hơn 120 °C;
Keo nóng chảy gốc POL YAMIDE (polyamide), loại keo nóng chảy này có khả năng chịu nhiệt tốt và đặc tính khô nhanh, nhược điểm chính là đắt tiền.
Chất kết dính nóng chảy gốc HMPU (polyurethane), đây là chất kết dính nóng chảy có hiệu suất tốt nhất, là sự đảm bảo cho dải cạnh tấm chất lượng cao. Nó đắt tiền và yêu cầu các phương pháp sử dụng đặc biệt.
Hiệu suất của keo dán cạnh đồ nội thất
1. Độ nhớt của dải cạnh đồ nội thấtdính
Độ nhớt của keo dán cạnh đồ nội thất không phản ánh trực tiếp hiệu suất củadính. Nói chung, độ nhớt của chất kết dính dải cạnh đồ nội thất càng cao thì cường độ bám dính ban đầu của nó càng tốt nhưng hiệu suất lớp phủ càng kém. Chất kết dính nóng chảy có độ nhớt thấp có ítdínhvà hiệu suất làm ướt tốt hơn. Một số chất kết dính nóng chảy có độ nhớt thấp và tốc độ đóng rắn nhanh cũng có thể có độ bền kết dính ban đầu cao.
2. Mật độ dán cạnh đồ nội thấtdính
Mật độ của keo dán cạnh đồ nội thất thường là 0,95-1,6g / cm3 và mật độ của nó phụ thuộc vào lượng chất độn.
2. Điểm hóa mềm và nhiệt độ sử dụng của chỉ dán cạnh đồ nội thấtdính
Điểm mềm là một chỉ số về khả năng chịu nhiệt của dải viền đồ nội thấtdính, điểm hóa mềm càng cao thì khả năng làm chảy dải viền đồ nội thất càng ítdính. Đồng thời, điểm làm mềm cũng là một khía cạnh quan trọng để đo khả năng chịu nhiệt độ của đồ nội thất bảng điều khiển.
3. Thời gian mở rộng của dải cạnh đồ nội thấtdínhvà tốc độ cấp liệu của máy dán cạnh
Keo dán cạnh đồ nội thất được sử dụng rộng rãi trên thị trường vì nó không yêu cầu dung môi, khả năng chống nước, bảo vệ môi trường và các đặc tính khác.
Chọn chỉ dán cạnh đồ nội thấtdínhphương pháp
Đầu tiên, các yêu cầu về màu sắc củadínhnên khác đi. Nếu bản thân chất kết dính không có yêu cầu đặc biệt về màu sắc, thì nên sử dụng chất kết dính nóng chảy màu vàng, nói chung, chất kết dính nóng chảy màu vàng có độ nhớt tốt hơn màu trắng.
Thứ hai, xử lý bề mặt của độ bám dính. Việc xử lý bề mặt của keo dán cạnh đồ nội thất không nghiêm ngặt như các loại keo dán khác, nhưng bụi và dầu trên bề mặt của keo dán cũng cần được xử lý đúng cách để keo nóng chảy phát huy tác dụng liên kết tốt hơn.
3. Thời gian hoạt động. Làm việc nhanh chóng là một tính năng của chất kết dính nóng chảy. Thời gian hoạt động của keo nóng chảy nói chung là khoảng 15 giây, với việc áp dụng rộng rãi các phương pháp sản xuất hiện đại - dây chuyền lắp ráp, yêu cầu về thời gian hoạt động của keo nóng chảy ngày càng ngắn hơn, chẳng hạn như đóng sách và sản xuất loa. keo nóng chảy cần khoảng 5 giây.
4.Tđiện trở nhiệt độ. Chất kết dính nóng chảy rất nhạy cảm với nhiệt độ. Khi nhiệt độ đạt đến một mức nhất định, keo nóng chảy bắt đầu mềm và dưới một nhiệt độ nhất định, keo nóng chảy sẽ trở nên giòn, do đó, việc lựa chọn keo nóng chảy phải xem xét đầy đủ sự thay đổi nhiệt độ của môi trường nơi sản phẩm được sử dụng. xác định vị trí.
5. Độ dính. Độ nhớt của keo dán cạnh nóng chảy được chia thành độ nhớt sớm và độ nhớt muộn. Chỉ khi độ nhớt sớm và độ nhớt muộn phù hợp thì keo nóng chảy mới có thể vàtuân thủ đối tượng vẫn ổn định. Trong quá trình sản xuất keo nóng chảy, cần đảm bảo khả năng chống oxy hóa, kháng halogen, kháng axit và kiềm và tính dẻo. Độ nhớt của chất kết dính nóng chảy cũng khác nhau tùy thuộc vào vật liệu của chất kết dính, vì vậy nên chọn chất kết dính nóng chảy khác nhau theo các vật liệu khác nhau.